Cách phòng chống virus máy tính và bảo vệ dữ liệu bằng Drive
Cửa sổ bật lên, email spam và những quảng cáo với những nội dung lạ mà chúng ta gặp phải khi lướt một trình duyệt hoặc lúc xem phim sẽ dễ khiến cho máy tính hay điện thoại đều dễ bị nhiễm virus. Các loại virus khi đã ở trong máy đều có thể di chuyển nhanh chóng qua hệ thống mạng để lây nhiễm sang các tệp tin hoặc bất cứ gì ở trong máy, từ đó gây ra những hệ quả nghiêm trọng. Bạn có nguy cơ bị xâm phạm mọi dữ liệu riêng tư và nhạy cảm mà bạn lưu giữ và gửi qua mạng của mình. Vậy cách phòng chống virus máy tính hiện nay là gì? Cùng GCSVN tìm hiểu trong bài viết này.
Virus máy tính là gì?
Virus máy tính là gì?
Virus máy tính là một loại phần mềm độc hại tự kết hợp với một chương trình khác (chẳng hạn như tài liệu) và khi đã xâm nhập được vào máy của người dùng, nó có khả năng nhân lên và lan truyền. Ví dụ: bạn có thể vô tình mở một tệp đính kèm nguy hiểm từ email bạn nhận được, điều này cũng đồng nghĩa với việc bạn đã cho phép virus máy tính lây nhiễm vào máy của bạn. Virus rất nguy hiểm vì chúng có thể “nhớ” được các thao tác gõ phím, làm hỏng dữ liệu và làm chậm hiệu suất hệ thống.
Thay vì liên tục tạo ra các đợt lan truyền mới, tội phạm mạng tập trung nỗ lực vào các mối đe dọa ngày càng phức tạp và sinh lợi. Khi ai đó đề cập đến việc có virus trên máy tính của họ, họ thường ám chỉ một số loại phần mềm độc hại, có thể bao gồm sâu máy tính, vi-rút, ngựa Trojan, phần mềm tống tiền và các chương trình nguy hiểm khác. Phần mềm độc hại và vi rút luôn thay đổi và kẻ trộm thường chọn những phần mềm mang lại cho chúng nhiều lợi nhuận nhất tại bất kỳ thời điểm nào.
Phân biệt virus máy tính và phần mềm độc hại
Chúng ta thường nghe thấy các cụm từ virus và phần mềm độc hại được sử dụng thay thế cho nhau trong các bài nói hoặc bài viết hàng ngày. Hầu hết các ứng dụng hay chương trình nguy hiểm mà chúng ta gặp ngày nay không chỉ là virus. Trên thực tế, chưa đến 10% tổng số phần mềm độc hại mà chúng ta gặp phải được tạo thành từ virus máy tính thuần túy.
Virus máy tính là gì?
Virus máy tính là một trong những loại phần mềm độc hại cụ thể có thể được xác định bởi cách thức hoạt động là nó phải lây nhiễm các tệp và chương trình khác, điều này được thực hiện bằng khả năng sao chép, nhân bản, sau đó sẽ lây lan toàn bộ những phần mềm có trong máy, từ đó các tập tin trong máy sẽ đột ngột biến mất hoặc không thể mở được.
Cụ thể hơn, virus có thể lây lan qua ổ USB, internet và mạng công ty. Điều này làm cho việc loại bỏ virus máy tính trở nên rất khó khăn. Tại doanh nghiệp, chúng tôi đã gặp tình huống khi thiết bị USB bên ngoài của khách hàng bị nhiễm virus suốt thời gian qua. Họ trở về nhà với một chiếc PC đã được loại bỏ virus nhưng vấn đề virus vẫn tái diễn ngay sau đó.
Phần mềm độc hại là gì?
Mặt khác, phần mềm độc hại là phần mềm được thiết kế để cản trở hoặc ngăn chặn hoạt động, thu thập dữ liệu hoặc giành quyền truy cập vào tài nguyên hệ thống. Phần mềm độc hại bao gồm tất cả các dạng phần mềm được tạo ra có hại, bao gồm Trojan, Worms, Ransomware, Spyware và virus máy tính, cùng nhiều phần mềm khác. Đây là lý do tại sao rất nhiều chương trình diệt virus không thể tìm ra và loại bỏ mọi sự lây nhiễm.
Vì vậy, việc bảo vệ máy tính khỏi những virus độc hại không chỉ cần ngày một ngày hai. Vì sẽ có những loại phần mềm độc hại khác nhau có thể sẽ xuất hiện trong máy tính của bạn mà người dùng khó có thể biết được. Nhận biết được tất cả các loại phải cần đến những người am hiểu kỹ thuật công nghệ máy tính, nhưng ngăn chặn nó thì bạn – một người dùng sử dụng máy tính thông thường cũng sẽ làm được. Hãy cùng xem phần cách phòng chống virus máy tính dưới đây để có thể áp dụng ngay và luôn trong công việc hàng ngày.
Những cách phòng chống virus máy tính hiệu quả nhất
Sau khi hiểu về virus máy tính, người dùng doanh nghiệp chắc chắn cũng sẽ biết cần phải có các phương pháp về an ninh mạng giúp ngăn chặn virus máy tính xâm nhập vào thiết bị và cũng có thể đảm bảo rằng bạn được bảo mật đầy đủ trước các dạng phần mềm độc hại khác. Dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia, GCS Vietnam đã tổng hợp 10 cách phòng chống virus máy tính để các bạn có thể áp dụng vào thiết lập hệ thống hiệu quả hơn.
Sao lưu và bảo vệ dữ liệu máy tính bằng Drive
Một số trường hợp virus máy tính nhất định khó tránh khỏi và không thể loại bỏ hoàn toàn khỏi máy tính. Lúc đó, có thể bạn sẽ bị mất tất cả toàn bộ dữ liệu từ máy chủ. Trong các trường hợp khác, hệ điều hành sẽ bị tổn hại trong quá trình dọn dẹp virus. Bạn nên cài đặt lại hệ điều hành trong những trường hợp này.
Nếu bạn có kế hoạch dự phòng thì đây không phải là vấn đề quá lớn. Dữ liệu đã xóa không thể phục hồi được nếu không có bản sao lưu. Quy trình diệt virus sẽ hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn nếu bạn có bản sao lưu dữ liệu của mình. Chúng tôi khuyên bạn nên sao lưu tất cả dữ liệu của mình bằng Drive để phòng chống việc đánh cắp dữ liệu trên máy tính. Cách làm này cũng được coi là cách phòng chống virus đánh cắp dữ liệu trên Drive máy tính hiệu quả.
Khi doanh nghiệp sử dụng Google Workspace các phiên bản Business hay Enterprise, người dùng có thể sử dụng Google Drive – một trong những ứng dụng sử dụng bộ nhớ lưu trữ điện toán đám mây phổ biến hàng đầu hiện nay với dung lượng lớn. Nhờ tính năng tự động lưu trữ, truy cập được bất cứ lúc nào chỉ cần bạn có tài khoản Gmail cũng như tính năng bảo mật cấp độ doanh nghiệp, các cá nhân có thể sao lưu những tập tin tài liệu quan trọng trong đó.
Google Drive là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của Google Workspace nhằm nâng cao tính năng bảo vệ dữ liệu mật bằng việc lưu trữ trên Share Drive mà người dùng chung không thể xóa được. Nhìn chung, nguy cơ thông tin của bạn bị xâm phạm trên Google Drive là rất thấp. Tất cả các tệp được tải lên Share Drive đều được lưu trữ trong trung tâm dữ liệu được mã hóa, an toàn. Bất kỳ loại tệp nào bạn tải lên Google Drive đều được lưu giữ an toàn trong các trung tâm dữ liệu hàng đầu của Cloud Stogage Archive. Cả dữ liệu đang chuyển tiếp và dữ liệu ở trạng thái nghỉ đều được mã hóa.
Về mặt kỹ thuật, Google Drive sử dụng khóa AES 128 bit cho dữ liệu ở trạng thái lưu trữ và mã hóa SSL/TLS 256 bit cho các tệp đang truyền. Điều này có nghĩa rằng khi bạn tải lên hoặc tải xuống các tệp và tài liệu, Google Drive sẽ tăng mức độ mã hóa và bảo mật. Đối với các tệp đã lưu, mã hóa 128 bit vẫn rất đáng tin cậy.
Ngoài việc sử dụng Mã hóa phía người dùng, Google Drive còn sử dụng Mã hóa phía máy chủ. Như đã nói ở trong bài trước đây, mã hóa phía máy chủ có nghĩa là chủ sở hữu máy chủ kiểm soát tất cả các khóa được giải mã. Đồng thời, Google cung cấp các tùy chọn khóa mã hóa do khách hàng quản lý và cung cấp dưới dạng các lớp bảo mật bổ sung phía máy chủ.
Sử dụng mật khẩu bảo mật cao cho tất cả các ứng dụng, phần mềm
Một mật khẩu phức tạp kết hợp nhiều ký tự, chữ số và ký hiệu sẽ được xem là mật khẩu có mức độ bảo mật cao. Mọi người thường dễ quên các mật khẩu cho các ứng dụng khác nhau, vì vậy mà sẽ để 1 mật khẩu chung cho tất cả. Hãy cố gắng hạn chế sử dụng cùng một mật khẩu cho các tài khoản của bạn.
Theo chuyên gia bảo mật mật khẩu SplashData.com, hai mật khẩu được sử dụng nhiều nhất là mật khẩu 123456 và 12345678. Doanh nghiệp khuyên không nên đăng nhập vào nhiều trang web bằng cùng một tên người dùng và mật khẩu kiểu như thế.
Sử dụng ít nhất tám ký tự khi thiết lập mật khẩu và để giúp ghi nhớ chúng, hãy cân nhắc sử dụng các câu ngắn gọn như “Peach-blooming?” cách nhau bởi dấu gạch dưới hoặc dấu cách. Viết hoa một trong số các ký tự trong đó. Ngoài ra không nên đặt mật khẩu có chưa tên, ngày tháng năm sinh hay thậm chí cung hoàng đạo của người dùng trong đó.
Đây cũng là một trong số những cách phòng chống virus máy tính hiệu quả. Tất cả ứng dụng trong Google Workspace đều được đăng nhập bằng địa chỉ Email, trong đó có Drive – nơi chứa những dữ liệu quan trọng. Vì vậy việc sử dụng mật khẩu có bảo mật cao sẽ giúp ngăn chặn virus máy tính xâm nhập vào Drive.
Để tạo và theo dõi mật khẩu của bạn, hãy sử dụng dịch vụ miễn phí như LastPass hoặc 1Password. Người dùng có thể tạo nhiều mật khẩu riêng cho từng tài khoản, từ đó ứng dụng sẽ quản lý mật khẩu đó. Khi đăng nhập, người dùng chỉ cần mở ứng dụng và sao chép mật khẩu đã tạo trước đó.
Cập nhật bản mới nhất của phần mềm máy tính
Hệ điều hành máy tính thường xuyên được cập nhật các tính năng mới và các bản vá bảo mật nhằm thu hẹp các lỗ hổng bảo mật trước khi tin tặc lợi dụng. Mặc dù các bản cập nhật có thể gây rắc rối nhưng chúng ít gây khó chịu hơn đáng kể so với việc lây nhiễm vi-rút vào máy tính của bạn.
Người dùng không chỉ nên cài đặt các bản cập nhật Adobe và Java mà còn nên thiết lập các bản cập nhật tự động trên PC của mình. Khi cập nhật máy tính, hãy đảm bảo rằng bạn đang sử dụng kết nối an toàn ở nhà hoặc công ty, chứ không phải ở một quán cà phê hoặc nơi công cộng nào đó.
Các nhà sản xuất phần mềm lớn như Microsoft và Oracle cũng áp dụng cách phòng chống virus máy tính bằng cách thường xuyên cập nhật phần mềm của họ để sửa các lỗi có thể bị tin tặc khai thác. Oracle đã phát hành bản cập nhật cho phần mềm Java của mình để sửa lỗ hổng bảo mật mà tin tặc có thể đã sử dụng để lây nhiễm phần mềm độc hại vào máy tính.
Sử dụng phần mềm chống virus
Phần mềm chống virus là một trong cách phòng chống virus máy tính căn bản để người dùng có thể ngăn chặn những loại virus độc hại. Bạn nên cài đặt một phần mềm chống virus hiệu quả trên máy tính của mình, ngoài ra cũng nên có thêm các biện pháp phòng ngừa khác.
Bạn không cần thiết phải có quá nhiều phần mềm chống virus, vì các phần mềm độc hại và virus máy tính được tạo ra và tìm thấy mỗi ngày, mỗi loại virus đều có mã lập trình khác nhau. Hiệu quả của chương trình chống vi-rút của bạn phụ thuộc vào mức độ hiện tại của nó đối với các trường hợp lây nhiễm máy tính có thể gây ra những tác hại cho bạn.
Vì lý do này, hãy đảm bảo chương trình chống virus của bạn cập nhật tự động và vào thời điểm hợp lý – không phải 3 giờ sáng vì không có khả năng máy tính của bạn sẽ được bật trong thời gian đó và không phải lúc 2 giờ chiều khi bạn chắc chắn có mặt ở nhiều nơi, đặc biệt là trong các cuộc họp. Bằng cách này, các bản cập nhật phần mềm chống virus sẽ không gặp gián đoạn và bạn sẽ chắc chắn rằng mình được bảo vệ khỏi các loại virus tinh vi nhất hiện có.
Sử dụng tiện ích chặn các cửa sổ tự động bật lên
Một số trình duyệt web có tính năng chặn các cửa sổ tự động bật lên và cho phép bạn bật chế độ bảo mật để duyệt các thẻ đó. Đây là một trong những cách phòng chống virus máy tính phổ biến. Các chuyên gia khuyên rằng không nên nhấn vào những cửa sổ bật lên, vì có thể sẽ chứa những virus độc hại trong các thẻ đó.
Phần mềm độc hại vẫn có thể lây nhiễm vào máy tính, ngay cả với những người dùng cẩn thận nhất. Nếu máy tính của bạn không phản hồi, thường xuyên gặp sự cố hoặc liên tục hiển thị thông báo lỗi thì có thể máy tính của bạn đã bị nhiễm virus.
Các dấu hiệu mà bạn có thể thấy lúc virus xâm nhập có thể bao gồm trang chủ thay đổi, pin máy tính xách tay cạn kiệt nhanh hơn bình thường, các thanh công cụ bổ sung mà bạn không cài đặt hoặc máy không tắt hoặc tiếp tục đủ nhanh.
Không bấm vào link email hoặc link trình duyệt lạ
Hiện nay, có hơn một nghìn tỷ trang web có sẵn trên internet. Chúng ta dành nhiều thời gian để trò chuyện, mua hàng, nghiên cứu và tìm hiểu trên mạng. Và tất cả những việc đó đều đòi hỏi phải truy cập một số trang web. Tội phạm mạng đã khám phá ra nhiều cách để lách các tiêu chuẩn này và dường như nhìn bề ngoài, chúng ta khó có thể phát hiện ra, vì đó vẫn giống như là một trang web chính hãng, mặc dù thực tế là một số tiêu chuẩn đã được thiết lập trên Google để đảm bảo rằng bạn ít nhất đã được cảnh báo khi truy cập một trang web không an toàn và có khả năng gây hại.
Đôi khi thật khó để biết liệu một trang web có chứa thông tin nguy hiểm hay không.Vì vậy, chúng ta phải quan sát thật kỹ những chi tiết trong đường link đó. Hãy cẩn thận ghi lại URL của trang web và xác minh thông qua các kênh chính thức xem nội dung trên trang web có chính xác và được xác thực hay không. Mặc dù khá rõ ràng là biểu tượng khóa bên cạnh URL là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy bạn có thể đang truy cập một trang web có khả năng gây hại.
Ngoài ra, người dùng doanh nghiệp có thể sử dụng Gmail của Google Workspace có tính năng bảo mật 2 lớp, ngăn chặn những thư rác, quảng cáo, spam, được duyệt những email gửi đến có thông tin lạ. Đây cũng là một trong số những cách phòng chống virus máy tính xâm nhập vào dữ liệu email quan trọng của công ty cũng như các phần mềm ứng dụng khác.
Tránh kết nối với mạng wifi miễn khí không có bảo mật an toàn
Wi-Fi được nhiều PC sử dụng để kết nối với các tập tin, máy in và Internet. Người dùng nên cẩn thận với các wifi mở và xác nhận rằng mạng đó yêu cầu mật khẩu mạnh.
Sử dụng bảo mật WPA hoặc WPA2, PME không còn đủ an toàn nữa. Những hacker có kinh nghiệm có thể xử lý nó trong vài phút. Ngoài ra, bạn nên giữ tên mạng Wi-Fi (SSID) ở chế độ riêng tư. Bằng cách nhập SSID và mật khẩu theo cách thủ công trên thiết bị của bạn, bạn có thể kết nối với mạng. Nếu bạn thường cho phép khách truy cập vào mạng của mình, hãy cung cấp cho họ SSID và mật khẩu dự phòng.
Đừng sử dụng Wi-Fi mở, miễn phí (không có mật khẩu hoặc mã hóa) trong quán cà phê, thư viện, sân bay, v.v. Nếu bạn có thể kết nối dễ dàng thì hacker có thể sẽ truy cập dễ dàng đến mức nào?
Nghiên cứu kỹ bảo mật của máy tính
Doanh nghiệp cần triển khai những bài nghiên cứu nhận thức kỹ bảo mật máy tính cho những người dùng trong công ty.. Việc được đào tạo phù hợp có thể hỗ trợ nhân viên biết cách bảo vệ mạng máy tính cũng như các tập tin tài liệu quan trọng, tránh bị virus xâm nhập. Hãy nỗ lực tự học về các nguyên tắc cơ bản về bảo mật máy tính; điều này sẽ giúp bạn bảo vệ mạng của mình một cách sáng suốt hơn. Ngoài ra, việc nghiên cứu kỹ bảo mật máy tính sẽ có lợi cho doanh nghiệp cũng như cá nhân về lâu dài, tránh phải xử lý những tình huống phức tạp và không thể khôi phục dữ liệu quan trọng, đặc biệt ảnh hưởng đến công việc kinh doanh cũng như là lợi nhuận đạt được.
Sử dụng tường lửa
Tường lửa mạng là một thiết bị quan trọng tạo thành xung quanh máy tính của bạn và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp. Các bạn nên sử dụng các tính năng tường lửa tích hợp của hệ điều hành trong khi định cấu hình hoặc thiết lập máy tính. Có thể điều chỉnh cài đặt tường lửa theo sở thích của bạn.
Quét những tệp đính kèm Email
Email là một trong những phương thức virus xâm nhập nhanh nhất và chính phương pháp này đã khiến virus máy tính trở thành vấn đề phổ biến trong những ngày đầu của Internet. Họ không hề hay biết, một số người đã gửi những email có chứa virus cho bạn bè, đối tác của họ. Khi tài khoản đó bị xâm phạm, tin tặc sẽ sử dụng nó để truyền tài liệu có hại cho mọi người trong danh sách địa chỉ email.
Phương pháp đáng tin cậy nhất để đảm bảo an toàn cho bạn khi mở tệp đính kèm email hoặc nhấp vào liên kết là sử dụng phần mềm chống virus để quét. Cần có biện pháp bảo vệ chống virus cho các email do nhà cung cấp dịch vụ thư hoặc dịch vụ email bạn sử dụng cung cấp. Ví dụ: các tệp đính kèm trong Gmail sẽ tự động được kiểm tra phần mềm độc hại. Nếu có virus, email sẽ bị từ chối và bạn sẽ được thông báo.
Nguyên nhân bị virus máy tính
Hiểu rõ nguồn gốc của virus máy tính và cách ngăn chặn chúng là cách tiếp cận tốt nhất để xác định, ngăn chặn và ngăn chặn chúng.Sau đây là một số nguyên nhân điển hình khiến virus máy tính phát sinh:
- Các tệp Email đính kèm từ người lạ hoặc quảng cáo, spam tập tin lạ
- Kết nối các thiết bị lưu trữ bên ngoài hoặc di động không được bảo vệ (như thẻ nhớ, ổ cứng ngoài và ổ flash)
- Truy cập các trang web nguy hiểm, không được bảo mật cao, trang web lậu.
- Bấm chọn vào quảng cáo đáng ngờ
- Tải xuống các chương trình trái phép và có hại
Tác hại của virus máy tính trong thực tế
Có thể bạn đang thắc mắc những tác hại nguy hiểm đến mức độ nào mà virus máy tính có thể gây ra. Việc nhận thức được các tác hại này cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng triển khai những khóa học nghiên cứu bảo mật máy tính và chỉ ra cách ngăn chặn chúng cho nhân viên của mình. Ngoài ra, những cá nhân cũng sẽ ý thức hơn và chủ động bảo vệ dữ liệu máy tính của mình.
Tất cả đều phụ thuộc vào động cơ của hacker, có thể từ khủng bố đến mong muốn phô trương tài năng của một người. Các tác hại mà virus máy tính có thể gây ra bao gồm:
- Các chương trình có thể bị xóa, thao tác nhấn phím có thể bị thao túng,
- Dữ liệu nhạy cảm có thể bị truy cập và publish lên Social Media.
- Mạng máy tính có thể bị virus làm quá tải lưu lượng truy cập, khiến mọi hoạt động trực tuyến đều không thể thực hiện được.
- Mất dữ liệu gây thiệt hại lớn về mặt tài chính của các tập đoàn lớn cũng như đông đảo người dùng.
*Ví dụ: virus ILOVEYOU đã gây thiệt hại lên tới 15 tỷ USD khi xâm nhập vào máy tính của 50 triệu người trên toàn cầu bằng chương trình đánh cắp mật khẩu được tích hợp vào Internet Explorer. Ngoài ra, còn có virus Sobig.F đã làm gián đoạn lưu lượng máy tính ở Washington, DC, dẫn đến thiệt hại 37 tỷ USD.
Tuy nhiên, có phải tất cả virus máy tính đều xấu? Bạn có thể ngạc nhiên khi biết rằng có một số những loại virus chống lại được cả virus, hay người ta thường nói là “lấy độc trị độc”.
Một ví dụ về điều này là virus Cruncher, nó nén mọi tệp mà nó lây nhiễm để giải phóng dung lượng ổ cứng. Linux là một loại virus khác có tác dụng gấp đôi như một bản vá chống virus. Thật không may, chỉ một phần nhỏ trong số các loại virus có thể được phân loại là virus “tốt”.
Lời kết
Như vậy, qua bài viết này, chúng ta đã hiểu virus máy tính là gì và cách phòng chống virus máy tính hiện nay như thế nào. Mong rằng các chủ doanh nghiệp cũng như các người dùng cá nhân cũng đã nhận thức được mối nguy hại mà virus máy tính gây ra để biết cách ngăn chặn. Sử dụng dịch vụ Google Workspace cũng là một trong số những phương pháp phòng chống virus máy tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí hiện nay khi tích hợp nhiều ứng dụng có bảo mật an toàn. Đừng ngần ngại và hãy nhắn tin qua Livechat trên Website để được giải đáp thông tin về dịch vụ cũng như sản phẩm Google Workspace phù hợp với doanh nghiệp của bạn ngay hôm nay.